Tài sản chung của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được Hiện nay em trai tôi muốn tặng riêng tôi một căn nhà nữa và đồng thời tôi cũng bán căn nhà của tôi đã có trước hôn nhân để mua 1 căn hộ mới. Lần kết hôn thứ 2 này tôi đã có 1 cháu trai nay 2 tuổi là con chung và chồng tôi trước đó đã có con riêng nay 18 tuổi. Thủ tục làm giấy cam kết tài sản riêng: vợ chồng anh chỉ cần chuẩn bị: (1). Sổ hộ khẩu của vợ chồng; 2. CMND hoặc hộ chiếu vợ chồng; ĐKKH vợ chồng. (2) Văn bản cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân soạn thảo tại công ty Luật hoặc văn phòng công chứng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu tÀi sẢn bỐ mẸ cho sau hÔn nhÂn lÀ tÀi sẢn chung hay riÊng? Trong quan hệ hôn nhân; vấn đề tài sản chung hay riêng luôn được quan tâm và gặp nhiều tranh cãi. Bên cạnh việc hai vợ chồng tự tạo lập tài sản trong quá trình hôn nhân; rất nhiều cặp vợ chồng nhận được sự cash. Việc xác định tài sản chung và tài sản riêng có ý nghĩa rất quan trọng; trong việc chia tài sản khi ly hôn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ và xác định được chính xác; tài sản nào là tài sản chung để có thể chia. Trong đó, mọi người thường lầm tưởng rằng tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân điều là tài sản chung. Vậy tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân có phải chia khi ly hôn không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để có được câu trả lời. Hoặc liên hệ ngay cho Luật sư Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo để được tư vấn chi sản bố mẹ cho sau hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng?Tài sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân ly hôn có phải chia không?Cách chia tài sản bố mẹ cho sau hôn nhânThủ tục phân chia tài sản khi ly hônDịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp phân chia tài sản khi ly hônLiên hệ Luật sư – Luật Hùng BáchTài sản bố mẹ cho sau hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng?Để có câu tra lời chính xác nhất về tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung. Chúng ta cần phải hiểu rõ tài sản chung; tài sản riêng là gì?Tài sản chung Theo quy định của pháp luật hiện hành; thì chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 Luật HNGĐ và Điều 9 Nghị định 126/2014 tài sản chung của vợ chồng làTài sản được tạo lập trong thời ký hôn nhân tài sản có được do lao động, sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; thừa kế chung; thu nhập hợp pháp khác.Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh;Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;Khoản tiền thưởng, tiền trúng sổ số, tiền trợ cấp. trừ trường hợp nhận theo ưu đãi của nhà nước về người có công với cách mạng; quyền tài sản liên quan đến nhân thân;Tài sản thừa kế, tặng cho chung sau kết hôn;Tài sản được xác lập đối với vật vô chủ; vật bị chôn giấu; bị chìm đắm; vật bị đánh rơi; bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới sản phát sinh từ giao dịch hợp pháp thêm TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG GỒM NHỮNG GÌ?Tài sản riêngTheo quy định tại Điều 43 Luật HNGĐ thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồmTài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn;Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;Tài sản được chia riêng sau khi thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, thêm CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂNTài sản bố mẹ cho sau hôn nhân Từ những quy định trên thì trường hợp tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân. Tùy vào từng trường hợp thì tài sản đó được xác định như sauTài sản đó được bố mẹ tặng chung cả hai vợ chồng thì được xem là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, trong trường hợp vợ chồng ly hôn thì tài sản chung này sẽ được chồng có bằng chứng; chứng minh được; tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng. Thì được xem là tài sản riêng của vợ, chồng; khi ly hôn tài sản riêng sẽ không bị sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân ly hôn có phải chia không?Như chúng tôi đã trình bày ở trên; trong trường hợp tài sản được xác định là tài sản riêng của vợ; chồng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ, chồng đã được đứng tên riêng thì tài sản đó sẽ không phải trường hợp tài sản được xác định là tài sản chung hoặc vợ; chông không thể chứng minh là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Thì tài sản đó sẽ bị chia cho dù tài sản đó đứng tên riêng một hỏi “Chào Luật sư! em và chồng kết hôn năm 2010. Sau khi kết hôn bố mẹ chồng có tặng cho cả hai vợ chồng em nhà đất ở quận 11. Tuy nhiên, không biết vì lý do nào mà nhà đất đó chỉ mang tên chồng em. Nay khi ly hôn em yêu cầu chia tài nhà đất trên nhưng chồng không đồng ý; vì cho rằng đây là tài sản được cho riêng của chồng. Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp em; căn nhà trên có được chia không? ”.Trả lời Chào bạn! Luật sư trả lời bạn như sauĐể trả lời cho câu hỏi trên bạn cần xác định lại thông tin. Khi bố mẹ chồng tặng cho vợ chồng em; thì hợp đồng tặng cho có ghi nhận tên em hay không. Để xác định được em cần đến văn phòng công chứng đã chứng thực hợp đồng tăng cho trên để kiểm tra. Trong trường hợp đúng như em đã trình bày; hợp đồng tặng cho chung cả hai vợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật HNGĐ quy định“Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”.Và Khoản 3 Điều 33 Luật HNGĐ quy định“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.Trong trường hợp chồng bạn không có chứng cứ nào chứng minh; tài sản trên được bố mẹ chồng tặng cho riêng mà chỉ dựa vào việc nhà đất đứng tên riêng của chồng. Thì được xác định là tài sản chung. Do đó, trong trường hợp này bạn có quyền yêu cầu chia nhà đất thêm TÀI SẢN CHUNG ĐỨNG TÊN MỘT NGƯỜI CÓ ĐƯỢC CHIA KHI LY HÔN?Cách chia tài sản bố mẹ cho sau hôn nhânViệc chia tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân chỉ đặt ra khi tài sản đó là tài sảng của vợ trường hợp có tranh chấp chia tài sản chung được bố mẹ cho sau hôn nhân. Tòa án khuyến khích hai bên thỏa thuận để giải quyết. Tuy nhiên, trong trường hợp không thỏa thuận được; Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật sản bố mẹ cho sau hôn nhân có phải chia khi ly hôn không?Tài sản chung được chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố yếu tố được xét đến khi chia tài sản trong ly hôn làHoàn cảnh gia đình vợ sức đóng góp, tạo lập, phát triển khối tài sản chia tài sản chung phải bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu của bên vi phạm nghĩa vụ vợ tài sản được bố mẹ cho sau hôn nhân là tài chung. Khi chia những tài sản trên về nguyên tắc sẽ đôi nhưng Tòa án vẫn sẽ xem xét các yếu tố trên để chia phần nhiều sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện sản chung của vợ chồng sẽ ưu tiên phân chia bằng hiện vật. Nếu không chia được bằng hiện vật sẽ được chia theo giá trị của tài sản. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh tục phân chia tài sản khi ly hônTrường hợp yêu cầu chia tài sản vợ chồng khi ly hôn; quá trình thực hiện thủ tục ly hôn được thực hiện như sauBước 1 Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu ly hôn, chia tài chứng minh cho yêu cầu của mình, bạn phải nộp đầy đủ tài liệu chứng cứ kèm theo, chứng minh đối với tài sản chung của vợ chồng. Nếu người khởi kiện nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình sẽ bị Toà án yêu cầu bổ sung hoặc không giải quyết vì thiếu căn 2 Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ ly khi đã nộp hồ sơ; Tòa án tiến hành xem xét trong 08 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đơn. Tòa án ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí khi đơn khởi kiện hợp lệ. Người khởi kiện nộp biên lai đóng tiền tạm ứng án phí cho Tòa 3 Tham gia thủ tục chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp tài sản khi ly khi đã thụ lý; trong thời hạn từ 04 đến 06 tháng Tòa án sẽ triệu tập các bên để lấy lời khai, tổ chức hòa giải. Đây là giai đoạn tốn nhiều thời gian nhất và Tòa án sẽ thực hiện thủ tục công khai tiếp nhận chứng cứ; hòa giải; định giá tài sản nếu các bên không tự thống nhất được về giá tài sản tranh chấp.Bước 4 Tham gia phiên Tòa xét trường hợp các bên không thể hòa giải được. Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét bạn có thắc mắc về thủ tục khởi kiện ly hôn chia tài sản khi chồng ngoại tình. Hãy gọi đến số Zalo Luật Hùng Bách sẽ giải đáp giúp vụ luật sư giải quyết tranh chấp phân chia tài sản khi ly hônLuật sư ly hôn Luật Hùng Bách hỗ trợ tư vấn pháp lý, giải quyết, bảo về quyền lợi khách hàng khi vợ chồng chia tài sản thông qua các công việcTư vấn thủ tục chia tài sản trong ly hôn, Chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn;Tư vấn đảm bảo pháp lý của các giao dịch thỏa thuận chia tài sản khi ly dị;Luật sư hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ ly hôn, soạn thảo đơn ly hôn và các văn bản tố tụng;Nhận ủy quyền, hỗ trợ khách hàng giải thu thập hồ sơ ly hôn bị thiếu, bị hư hỏng, thất lạc;Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên trợ khách hàng các thủ tục kháng cáo, kháng đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Luật Hùng Bách tự tin tư vấn, trực tiếp hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên hệ Luật sư – Luật Hùng BáchTrên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề “Tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân có phải chia khi ly hôn không?”. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục này bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi qua các cách sauĐiện thoại Zalo/Viber/Whatsapp – web – Trân trọng! NĐT Trong cuộc sống, việc sở hữu tài sản là một phần quan trọng để đảm bảo cuộc sống của chúng ta được ổn định và phát triển. Trong khi đó, vấn đề liên quan đến tài sản sau khi kết hôn luôn là một chủ đề nhạy cảm và phức tạp. Đặc biệt, nếu tài sản đó là của bố mẹ mà bạn nhận được sau khi kết hôn, câu hỏi “tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai?” sẽ trở thành một vấn đề pháp lý và tâm lý được nhiều người quan tâm. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại hoặc để được tư vấn và giải đáp. 1. Căn cứ pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ ràng về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Tài sản chung bao gồm những tài sản do cả hai vợ chồng tạo ra và thu nhập từ các hoạt động khác nhau trong thời gian kết hôn. Điều này bao gồm cả các khoản thu nhập hợp pháp khác như tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp và quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn. Tuy nhiên, tài sản riêng của mỗi người trong vợ chồng cũng được quy định rõ ràng. Tài sản riêng này bao gồm các tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, và tài sản được tặng riêng trong thời gian kết hôn. Ngoài ra, tài sản riêng còn bao gồm các tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của mỗi người và các tài sản khác được quy định theo pháp luật thuộc sở hữu riêng của mỗi người. Nếu có căn cứ chứng minh rõ ràng rằng một tài sản được bố mẹ tặng cho cả hai vợ chồng hoặc được tặng riêng cho vợ hoặc chồng, thì sẽ được xác định là tài sản chung hoặc tài sản riêng của từng người. Việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung phải được thực hiện thông qua thỏa thuận của vợ chồng và tuân theo các quy định liên quan đến giao dịch của pháp luật. Khi hai vợ chồng ly hôn, các tài sản được thỏa thuận không phân chia và tài sản riêng của từng người sẽ không được phải chia sẻ. Tuy nhiên, những quy định này cũng phải tuân theo các quy định pháp luật liên quan đến tài sản của vợ chồng. Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về “Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai“ theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – hoặc Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp. Một số bài viết có liên quan Cho thuê lại quyền sử dụng đất Điều kiện, thủ tục thực hiện Đất vi phạm là gì? Khi nào được cấp Sổ đỏ? Khi nào bị thu hồi? Thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn

tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân